3 điều về ký giáp ranh khi làm Sổ đỏ người dân cần nắm rõ

Dịch vụ thành lập công ty TPHCM –  3 điều về ký giáp ranh khi làm Sổ đỏ người dân cần nắm rõ

Ký giáp ranh khi làm Sổ đỏ trên thực tế phát sinh nhiều vấn đề phức tạp, nhiều trường hợp người dân không được cấp Sổ đỏ vì hàng xóm không chịu ký giáp ranh. Để không bị vướng mắc và biết cách giải quyết, người dân cần thiết phải nắm rõ quy định về ký giáp ranh.
Muc luc

1. Làm Sổ đỏ có cần ký giáp ranh?

ký giáp ranh khi làm Sổ đỏ

Để trả lời cho câu hỏi khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) có phải ký giáp ranh hay không thì cần xem thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thực hiện như thế nào.

Căn cứ Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CPQuyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024, thủ tục đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân gồm các bước như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Bước 4: Trả kết quả.

Xem chi tiết: Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trong các bước trên thì bước 3 nhiều công việc cần thực hiện nhất. Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

(1) Chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh kiểm tra thực tế sử dụng đất của tổ chức, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất.

(2) Ra thông báo nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.

(3) Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế là đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì:

-Trình UBND tỉnh ký Giấy chứng nhận (GCN).

– Chuyển GCN cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;

– Chuyển hồ sơ kèm bản sao GCN đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

– Kiểm tra hồ sơ, sau đó trả Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.

(4) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính: Trước khi thực hiện công việc tại mục (1), Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính do người sử dụng đất nộp (nếu có).

(5) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, tình trạng tranh chấp, xác nhận hiện trạng, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và khu dân cư nơi có đất trong 15 ngày và xem có ý kiến nào phản ánh về việc cấp Sổ lần đầu cho đất hay không.

(6) Nếu không có bất kỳ ý kiến phản ánh nào thì trả Giấy GCN cho người xin cấp Sổ lần đầu.

Có thể thấy, ký giáp ranh không thuộc trường hợp là “thủ tục riêng” khi xin cấp Giấy chứng nhận lần đầu. Tuy nhiên, việc ký giáp ranh là một trong những cách để xác nhận ranh giới đất đai, đảm bảo không có tranh chấp giữa các bên liên quan.

Do vậy, dù không phải là thủ tục được quy định trong luật nhưng các địa phương hiện nay vẫn áp dụng việc ký giáp ranh để giảm thiểu những rủi ro tranh chấp sau này. 

>> Tổng đài tư vấn miễn phí về đất đai của LuatVietnam 1900.6192

2. Hàng xóm không ký giáp ranh vẫn được nộp hồ sơ cấp Sổ

Khoản 2 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định những trường hợp cơ quan nhà nước từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ:

a) Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định;

b) Nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan, người có thẩm quyền tố tụng yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật;

c) Nhận được văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án;

d) Nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đã thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai hoặc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;

đ) Nhận được văn bản của Tòa án nhân dân có thẩm quyền về việc đã thụ lý đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;

e) Nhận được văn bản của Trọng tài Thương mại Việt Nam về việc thụ lý đơn giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất;

g) Nhận được văn bản yêu cầu dừng thực hiện thủ tục hành chính về đất đai để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan có thẩm quyền;

h) Trường hợp đăng ký biến động đất đai do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đang được thế chấp và đã đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng hồ sơ đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho không có văn bản của bên nhận thế chấp về việc đồng ý cho bên thế chấp được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

i) Trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp và đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc nhà ở hình thành trong tương lai, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án khác có sử dụng đất hoặc công trình xây dựng thuộc các dự án này tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai mà chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán tài sản gắn liền với đất nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi để rút bớt tài sản thế chấp là tài sản đã chuyển nhượng, đã bán, trừ trường hợp bên nhận thế chấp và bên mua tài sản có thỏa thuận về việc tiếp tục dùng tài sản này làm tài sản thế chấp và thực hiện đăng ký thay đổi bên bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.

Như vậy, không có quy định từ chối tiếp nhận hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận chỉ vì lý do hàng xóm không ký giáp ranh.

ky-giap-ranh-khi-lam-so-do
Cách xử lý khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh (Ảnh minh họa)

3. Hàng xóm không chịu ký giáp ranh xử lý thế nào?

Khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh thì có một số cách xử lý như sau:

– Thương lượng với hàng xóm về việc ký giáp ranh: Ký giáp ranh là một trong những thủ tục bắt buộc khi cấp Sổ lần đầu tại nhiều địa phương nên việc cố gắng thỏa thuận là một trong những cách thức đơn giản hóa vấn đề nhất khi gặp phải vấn đè này.

Bởi thực trạng rất nhiều người đã không thể nào thực hiện việc cấp Sổ lần đầu được chỉ vì hàng xóm nhất định không chịu ký giáp ranh.

– Vẫn thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định: Như đã viện dẫn căn cứ pháp lý và phân tích ở trên thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được từ chối hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận của người đang sử dụng đất nếu không thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

– Đề nghị cơ quan cấp Giấy chứng nhận trả lời bằng văn bản về việc từ chối thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận vì lý do hàng xóm không chịu ký giáp ranh

Theo thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sẽ niêm yết công khai hiện trạng thửa đất, tình trạng tranh chấp,… tại trụ sở Ủy ban và khu dân cư nơi có đất trong thời hạn 15 ngày và xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh (nếu có).

Theo quy định trên thì có thể thấy điều kiện được cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp không hoàn toàn phụ thuộc vào ý kiến của người sử dụng đất liền kề.

– Tiến hành giải quyết tranh chấp đất đai nếu hàng xóm không chịu ký giáp ranh và có đơn tranh chấp

Khi giải quyết hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận nếu có đơn tranh chấp thì sẽ tạm dừng thực hiện thủ tục và cơ quan nhà nước sẽ hướng dẫn các bên thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định.

Ngoài ra, nếu hàng xóm không chịu ký giáp ranh và có hành vi cố ý ngăn cản việc cấp Giấy chứng nhận của người sử dụng đất hợp pháp thì có thể khởi kiện đối với hành vi cản trở đó.

Trên đây là một số quy định về ký giáp ranh khi làm Sổ đỏ mà người dân cần nắm rõ. Quy định tại bài viết là những quy định chung nên không thể giải quyết được hết những trường hợp phát sinh trên thực tế.

Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, độc giả hãy gọi ngay đến tổng đài tư vẫn miễn phí về đất đai 1900.6192 của LuatVietnam.

Nếu có thắc mắc hay cần hỗ trợ bài viết này như: ” tác quyền, nội dung sai lệch không đúng hay góp ý bổ sung” xin gửi mail về marketing@ketoanlocphat.vn – xin cảm ơn và hậu tạ. 

Liên hệ hỗ trợ dịch vụ công quốc gia 0906.657.659 Mr Vương

Nguồn: Luật Việt Nam

Chia sẻ tới bạn bè và gia đình

Cập nhật bản tin

Nhập địa chỉ email của bạn bên dưới và theo dõi bản tin của chúng tôi

0 0 votes
Article Rating
Subscribe
Notify of
guest

0 Comments
Oldest
Newest Most Voted
Inline Feedbacks
View all comments
0
Would love your thoughts, please comment.x
()
x